Mỹ

Hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam tăng mạnh
Thứ Tư /  03/10/2018
Quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ ngày càng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 39,48 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2017.



Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt trên 30,81 tỷ USD, tăng 12,5%; nhập khẩu từ thị trường này trị gía 8,66 tỷ USD, tăng 40,8% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Mỹ 22,15 tỷ USD trong 8 tháng, tăng 4,3% so với cùng kỳ.

Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Mỹ thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, chiếm 23,7% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá các loại từ thị trường này, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ.

Nhóm hàng bông đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 13,2%, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 22,5%; thứ 3 là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, chiếm 7,4%, đạt 643,52 triệu USD, tăng 6,5%; tiếp đến sản phẩm từ kim loại thường chiếm 6,4%, đạt 554,57 triệu USD, tăng 33,8 lần; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,1%, đạt 441,09 triệu USD, tăng 142,6%; kim loại thường chiếm 3,9%, đạt 339,02 triệu USD, tăng 52,8 lần.

Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 hầu hết hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngoài 2 nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm từ kim loại thường tăng mạnh như trên, thì còn có nhóm hàng lúa mì cũng tăng rất mạnh gấp 14,5 lần so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 36,65 triệu USD.

Bên cạnh đó, kim ngạch nhâp khẩu cũng tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Sữa và sản phẩm sữa tăng 99,3%, đạt 79,71 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 89%, đạt 213,03 triệu USD; rau quả tăng 83,5%, đạt 109,32 triệu USD; sắt thép các loại tăng 78%, đạt 14,95 triệu USD

Ngược lại, nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Mỹ sụt giảm mạnh 89,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 4,17 triệu USD. Nhập khẩu ô tô; máy ảnh,máy quay phim,; thủy tinh, sản phẩm từ thủy tinh; sản phẩm từ dầu mỏ cũng giảm mạnh, với mức giảm lần lượt là 71,6%, 70,3%, 43,3% và 42,7% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD 

Nhóm hàng

T8/2018

+/- so với T7/2018(%)*

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

1.044.598.818

-31,02

8.661.400.497

40,79

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

289.147.052

21,16

2.048.633.603

9,81

Bông các loại

130.634.278

-24,89

1.147.134.749

22,47

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

77.661.602

-30,52

643.521.207

6,49

Sản phẩm từ kim loại thường khác

2.577.288

-99,2

554.565.459

3,284,05

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

71.345.022

45,94

441.085.132

142,63

Kim loại thường khác

761.589

-99,58

339.024.331

5,182,45

Đậu tương

46.689.650

4,93

305.471.446

61,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

39.945.387

14,34

261.849.891

14,75

Phế liệu sắt thép

27.163.582

1,3

213.027.086

89,11

Chất dẻo nguyên liệu

32.942.995

2,22

207.510.459

19,61

Sản phẩm hóa chất

29.834.625

8,08

205.963.507

15,57

Gỗ và sản phẩm gỗ

29.655.935

1,73

200.828.394

18,58

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

15.617.891

26,15

169.139.160

28,78

Chế phẩm thực phẩm khác

15.077.248

15,88

122.096.636

9,41

Hàng rau quả

18.356.362

-18,49

109.317.411

83,54

Hóa chất

14.597.842

76,48

107.922.668

15,06

Dược phẩm

11.021.763

61,2

84.783.646

0,7

Sản phẩm từ chất dẻo

10.891.319

5,95

83.355.338

27,28

Sữa và sản phẩm sữa

14.052.738

46,12

79.707.008

99,29

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

5.873.205

26,67

49.104.908

-43,32

Hàng thủy sản

6.924.583

224,81

37.289.962

56,69

Lúa mì

102.043

 

36.653.202

1,351,52

Sản phẩm từ sắt thép

5.837.720

24,35

35.852.405

6,76

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

4.428.753

15,18

34.751.056

27,66

Cao su

3.238.474

17,06

23.893.974

18,47

Nguyên phụ liệu thuốc lá

3.746.077

-14,65

22.343.592

25,3

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2.406.043

10,48

20.291.053

-42,67

Vải các loại

2.480.704

42,53

17.170.316

-20,84

Ô tô nguyên chiếc các loại

636.816

-82,76

16.374.962

-71,61

Quặng và khoáng sản khác

3.098.209

50,23

15.654.232

19,1

Sắt thép các loại

3.402.666

69,53

14.950.555

77,99

Giấy các loại

2.315.206

-19,14

14.638.424

-7,55

Sản phẩm từ cao su

1.442.879

-18,91

11.523.597

11,45

Dây điện và dây cáp điện

1.190.597

49,71

9.455.060

16,49

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.754.599

123,67

9.123.415

-4,8

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

981.629

-25,6

8.749.545

-70,32

Phân bón các loại

890.945

23,52

8.602.187

-2,32

Sản phẩm từ giấy

1.019.159

21,32

6.629.711

11,67

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

871.938

3,78

6.505.269

14,2

Linh kiện, phụ tùng ô tô

423.285

-60,56

6.001.316

10,92

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

974.336

28,27

4.759.352

46,46

Dầu mỡ động, thực vật

318.590

-11,08

4.260.096

-22,18

Điện thoại các loại và linh kiện

460.857

16,42

4.168.471

-89,56

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Theo Vinanet

Tag: