Than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất từ thị trường Nga, với 236,4 triệu USD, tăng 197% so với cùng kỳ; chiếm 23,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng sắt thép, với 160,4 triệu USD, chiếm trên 15,7%; nhóm hàng này tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 2.282%.
Nhóm hàng phân bón đứng thứ 3 về kim ngạch, với 106 triệu USD (chiếm 10,4%, giảm 25%); sau đó là ô tô nguyên chiếc 85,5 triệu USD (chiếm 8,4%), quặng khoáng sản 47,2 triệu USD (chiếm 4,6%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nga 11 tháng đầu năm tăng mạnh là do nhập khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Sắt thép (tăng 2.282%); dây điện và dây cáp điện (+451%), ô tô nguyên chiếc (+306%), linh kiện, phụ tùng ô tô (+135%), hóa chất (+122%).
Để đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt – Nga, với mong muốn được đầu tư và giới thiệu với người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm, thương hiệu về lĩnh vực tiêu dùng nhanh, Trung tâm Xuất khẩu Nga (REC) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức “Tuần lễ Ẩm thực Nga” từ ngày 14-21/12 tại TPHCM. Có hơn 20 công ty hàng đầu của Nga chuyên sản xuất các loại thực phẩm, nước khoáng, đồ dinh dưỡng trẻ em, dầu ăn, thịt… cùng các mạng lưới thương mại, các siêu thị, công ty nhập khẩu và các nhà phân phối của Việt Nam đã tham dự.
Chương trình là nơi giới thiệu các sản phẩm chất lượng cao của Nga như các sản phẩm xanh, sạch, các sản phẩm không dùng các chất biến đổi gene… tới các công ty và người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời, đây là nơi để các doanh nghiệp Nga tìm kiếm đối tác, thăm dò thị trường để xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực tiêu dùng nhanh của Việt Nam.
Ông Robert Kurilo, Trưởng đại diện Trung tâm Xuất khẩu Nga tại Hà Nội cho rằng, Việt Nam là một nước đang có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh trong khu vực và châu Á. Với thị trường trên 90 triệu dân, thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam đang tăng cao - sẽ là cơ hội đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và doanh nghiệp Nga hướng đến trong lĩnh vực tiêu dùng nhanh như thực phẩm, lương thực, đồ tiêu dùng…
Trong khi đó, thời gian qua, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga mới chỉ đạt 4 tỷ USD/năm, con số này chưa xứng tầm với mối quan hệ ngoại giao và kinh tế của hai nước. Từ ngày 5/10/2016, hiệp định khu vực mậu dịch tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu bắt đầu có hiệu lực, theo đó thuế xuất-nhập khẩu của một lượng lớn hàng hoá bằng 0% sẽ là cơ hội cho hàng hoá hai nước thông thương và tăng trưởng.
Trên cơ sở đó, tháng 5/2016 Trung tâm REC ra đời là một trong những giải pháp để thúc đẩy quá trình giao lưu thương mại. Đặc biệt, với chức năng là cơ quan dịch vụ “một cửa” của Chính phủ Nga, REC sẽ hỗ trợ các hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu, phát triển thương mại giữa Nga và Việt Nam nhằm đạt mục tiêu từ nay tới năm 2020, kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng lên 10 tỷ USD.
Theo đó, REC sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, bảo lãnh ngân hàng cho các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp Nga khi tham gia vào thị trường Việt Nam; đồng thời, tìm kiếm đối tác hợp tác, kinh doanh cho doanh nghiệp hai nước và giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành chính cũng như làm cầu nối giữa các cơ quan pháp lý nhà nước, các pháp nhân đầu tư, xuất nhập khẩu để các hoạt động này được triển khai đúng pháp luật.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu hàng hóa từ Nga 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng |
11T/2016 |
11T/2015 | +/- (%) 11T/2016 so cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 1.021.110.454 | 662.381.914 | +54,16 |
Than đá | 236.393.035 | 79.700.208 | +196,60 |
Sắt thép các loại | 160.443.306 | 6.733.840 | +2282,64 |
Phân bón các loại | 105.995.237 | 141.752.639 | -25,23 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 85.486.733 | 21.057.057 | +305,98 |
Quặng và khoáng sản khác | 47.208.683 | 40.715.087 | +15,95 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 43.329.254 | 44.966.226 | -3,64 |
Xăng dầu các loại | 42.398.923 | 58.433.936 | -27,44 |
Hàng thủy sản | 41.631.268 | 32.881.512 | +26,61 |
Kim loại thường khác | 25.936.749 | 16.671.289 | +55,58 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 22.227.337 | 28.726.761 | -22,62 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 21.648.782 | 12.722.078 | +70,17 |
Giấy các loại | 17.050.775 | 15.124.618 | +12,74 |
Cao su | 13.941.246 | 18.490.042 | -24,60 |
Sản phẩm từ sắt thép | 13.546.213 | 21.900.528 | -38,15 |
Lúa mì | 11.133.557 | 0 | * |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 8.806.966 | 3.748.061 | +134,97 |
Hóa chất | 8.657.228 | 3.906.046 | +121,64 |
Chất dẻo nguyên liệu | 7.005.858 | 6.879.762 | +1,83 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 6.104.293 | 4.955.313 | +23,19 |
Dược phẩm | 3.185.768 | 2.713.425 | +17,41 |
Sản phẩm hóa chất | 2.173.279 | 1.360.330 | +59,76 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.133.697 | 205.837 | +450,77 |
Nguồn: Theo Vinanet