Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, sau khi tăng hai tháng liên tiếp thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây, tre, cói và thảm của Việt Nam đã suy giảm trở lại 10,6% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 26,1 triệu USD trong tháng 9/2018. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 đạt 245,12 triệu USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đã xuất khẩu trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ thế giới với kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt trên 200 triệu USD/năm, chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước.
EU là thị trường chủ lực nhập khẩu sản phẩm mây tre từ Việt Nam chiếm 32,2 % tỷ trọng, đạt 79,13 triệu USD, tăng 16,79% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 đạt 7,74 triệu USD, tăng 0,02% so với tháng 8/2018 và tăng 9,71% so với tháng 9/2017.
Trong số những thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 9 tháng đầu năm nay phải kể đến Mỹ, Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc đều có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó Mỹ tăng 24,29% đạt 48,4 triệu USD; Nhật Bản tăng 18,36% đạt 45,8 triệu USD; Đức tăng 2,96% đạt 20,46 triệu USD; Hàn Quốc tăng 69,35 đạt 13,03 triệu USD – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất trong nhóm. Ngoài ra, phải kể đến các thị trường khác như: Pháp, Australia và Anh.
Nhìn chung, thời gian này kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu khắp các trường, đặc biệt xuất sang thị trường Ấn Độ tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh, nếu 8 tháng năm 2018 tăng gấp 15,8 lần thì nay 9 tháng tăng gấp 15,9 lần (tức tăng 1492,22%) tuy kim ngạch chỉ đạt 3,97 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 24,77% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 486,1 nghìn USD, nhưng so với tháng 9/2017 tăng gấp 16,9 lần (tức tăng 1592,94%).
Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Nga cũng có tốc độ tăng khá gấp 3,4 lần (tức tăng 241,79%) đạt 1,39 triệu USD, riêng tháng 9/2018 đạt 113,9 nghìn USD giảm 71,58% so với tháng 8/2018 nhưng tăng gấp 3,3 lần (tức tăng 225,32%) so với tháng 9/2017.
Thị trường xuất khẩu mây, tre, cói và thảm 9 tháng năm 2018
Thị trường | T9/2018 (USD) | +/- so với tháng 8/2018 (%)* | 9T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017(%)* |
Mỹ | 4.578.993 | -4,69 | 48.404.714 | 24,29 |
Nhật Bản | 6.244.073 | -7,14 | 45.862.197 | 18,36 |
Đức | 1.566.457 | 5,88 | 20.463.700 | 2,96 |
Hàn Quốc | 1.494.311 | -8,6 | 13.038.589 | 69,35 |
Pháp | 1.249.944 | 23,19 | 11.129.077 | 61,36 |
Australia | 1.455.110 | -12,79 | 11.056.128 | 38,46 |
Anh | 1.135.625 | 8,18 | 10.357.168 | 39,06 |
Hà Lan | 765.728 | 8,54 | 8.956.998 | -25,48 |
Trung Quốc | 681.699 | -41,7 | 8.916.575 | 48,79 |
Tây Ban Nha | 839.981 | -15,04 | 7.794.928 | 36,89 |
Thụy Điển | 544.236 | 16,29 | 5.346.903 | 21,17 |
Đài Loan | 722.565 | -6,22 | 5.136.708 | -0,54 |
Canada | 362.894 | -33,97 | 4.986.805 | 11,03 |
Italy | 487.329 | -29,18 | 4.627.840 | 13,03 |
Bỉ | 124.208 | -82,97 | 4.114.750 | 41,75 |
Ấn Độ | 486.178 | -24,77 | 3.971.120 | 1.492,22 |
Ba Lan | 723.839 | 87,68 | 3.650.687 | 54,97 |
Đan Mạch | 312.507 | 30,81 | 2.697.320 | 33,48 |
Nga | 113.937 | -71,58 | 1.393.386 | 241,79 |
Brazil | 69.996 | -37,31 | 922.796 | 3,26 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ
Nguồn: Theo Vinanet