Trung Quốc

Nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm trên 41,63 tỷ ÚSD
Thứ Tư /  03/10/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 66,03 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2018, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2017.



Trong đó, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc chỉ đạt 24,4 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm ngoái, thì ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Trung Quốc lên tới con số 41,63 tỷ USD, tăng trên 14%.

Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc ở con số 17,23 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 nhóm hàng đạt kim ngạch nhập khẩu lớn trên 1 tỷ USD từ Trung Quốc thì chiếm chủ yếu là ở nhóm ngành, lĩnh vực nguyên vật liệu và thiết bị máy móc.

Đứng đầu về kim ngạch là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 7,6 tỷ USD, chiếm 18,3%, tăng trên 5% so với cùng kỳ; tiếp sau đó là nhóm điện thoại các loại và linh kiện 5,23 tỷ USD, chiếm 12,6%, tăng 13%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4,73 tỷ USD, chiếm 11,4%, tăng 7,8%; vải may mặc 4,63 tỷ USD, chiếm 11%, tăng 18,5%; sắt thép 3,13 tỷ USD, chiếm 7,5%, tăng 8%.; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1,43 tỷ USD, chiếm 3,4%, tăng 5,8%; sản phẩm nhựa 1,34 tỷ USD, chiếm 3,2%, tăng 15,8%; hóa chất 1,04 tỷ USD, chiếm 2,5%, tăng 28%.

Nhìn chung, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay tăng ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó đáng lưu ý là nhóm máy ảnh, máy quay phim nhập khẩu tăng mạnh nhất 157,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, với giá trị 553,26 triệu USD. Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Xăng dầu tăng 98%, đạt 683,28 triệu USD; sản phẩm từ kim loại thường tăng 85,6%, đạt 426,84 triệu USD; dầu mỡ động thực vật tăng 64,6%, đạt 11,24 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 57,3%, đạt 158,55 triệu USD; rau quả tăng 56,6%, đạt 250,62 triệu USD; than đá tăng 53,9%, đạt 197,71 triệu USD.

Ngược lại, ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc lại sụt giảm mạnh nhất 91,5% so với cùng kỳ, trị giá 16,3 triệu USD. Nhập khẩu dược phâm, phân bón, cao su, nguyên liệu thuốc lá cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 35,2%, 30,4%, 24,9% và 20,3% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T8/2018

+/- so với T7/2018(%)*

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

5.778.845.750

4,01

41.633.793.263

14,05

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.051.203.035

3,66

7.600.248.738

5,03

Điện thoại các loại và linh kiện

893.359.244

27,42

5.226.696.660

13,05

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

759.797.716

15,95

4.725.626.319

7,78

Vải các loại

567.181.104

-8,49

4.633.864.397

18,47

Sắt thép các loại

353.402.726

-22,66

3.127.165.454

7,98

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

185.433.633

5,49

1.430.888.457

5,81

Sản phẩm từ chất dẻo

179.112.596

7,49

1.339.356.873

15,75

Hóa chất

133.285.857

-0,75

1.040.110.945

27,96

Sản phẩm từ sắt thép

148.184.314

16,91

977.075.834

33,57

Sản phẩm hóa chất

113.225.847

-1,82

893.100.344

19,03

Kim loại thường khác

116.733.927

-8,14

840.088.766

49,51

Xơ, sợi dệt các loại

111.403.843

10,09

807.435.163

44,36

Chất dẻo nguyên liệu

96.571.286

7,24

719.410.460

20,92

Xăng dầu các loại

75.448.238

2,08

683.275.149

98,1

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

76.242.228

-11,69

553.257.959

157,63

Sản phẩm từ kim loại thường khác

55.499.355

3,52

426.839.585

85,57

Linh kiện, phụ tùng ô tô

51.933.527

-17,7

408.814.116

-3,97

Dây điện và dây cáp điện

53.209.065

11,02

402.831.620

-2,05

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

43.956.518

9,73

325.247.557

5,42

Hàng điện gia dụng và linh kiện

30.106.075

-8,07

320.582.947

23,6

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

27.811.531

-32,46

298.026.447

-16,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

40.472.089

6,9

265.622.140

10,95

Hàng rau quả

51.310.049

-7,87

250.615.155

56,57

Phân bón các loại

39.518.880

20,3

245.609.577

-30,37

Giấy các loại

25.413.588

-5,94

218.091.104

2,34

Khí đốt hóa lỏng

27.684.170

42,12

212.017.719

13,42

Than các loại

29.685.764

136,48

197.711.115

53,92

Sản phẩm từ giấy

25.391.917

9,44

188.611.185

4,12

Sản phẩm từ cao su

23.391.374

0,68

172.620.678

13,4

Nguyên phụ liệu dược phẩm

23.860.734

2,27

172.207.720

27,59

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

24.534.572

9,73

158.553.959

57,31

Hàng thủy sản

8.606.760

7,16

74.885.459

-4,29

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

6.633.683

-52,11

60.762.391

3,79

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

7.265.457

-18,28

58.008.827

52,55

Nguyên phụ liệu thuốc lá

6.484.515

125,36

56.817.210

-20,28

Quặng và khoáng sản khác

8.261.951

44,33

50.798.746

41,55

Cao su

5.625.677

18,54

47.838.471

-24,92

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

4.805.833

4,12

39.320.450

17,88

Chế phẩm thực phẩm khác

3.487.791

-4,83

28.251.141

7,89

Dược phẩm

3.432.203

11,45

25.241.004

-35,19

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.960.656

78,6

20.180.682

37,01

Ô tô nguyên chiếc các loại

2.594.600

-35,27

16.299.965

-91,49

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.861.810

-13,81

11.717.330

47,38

Dầu mỡ động, thực vật

738.769

41,52

11.236.034

64,55

Bông các loại

344.048

228,92

1.169.546

-16,66

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ

 Nguồn: Theo Vinanet
Tag: