Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt trên 3,41 tỷ USD, giảm 3,1% so với 11 tháng đầu năm 2018.
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu tới 65,7% sang thị trường Trung Quốc, đạt trên 2,24 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2018; riêng tháng 11/2019 xuất sang thị trường này giảm 6,9% so với tháng 10/2019 và giảm 8% so với tháng 11/2018.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Đông Nam Á đạt 185,52 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng mạnh 49,3%; riêng tháng 11/2019 xuất sang Đông Nam Á tăng mạnh 43,9% so với tháng 10/2019 và tăng rất mạnh 354,8% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ tháng 11/2019 đạt 13,07 triệu USD, tăng 3,4% so với tháng 10/2019 nhưng giảm 2,8% so với tháng 11/2018; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 11 tháng đầu năm 2019 lên 137,68 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 30,6%, đạt 134,42 triệu USD, chiếm 3,9%; xuất sang Hàn Quốc cũng tăng 14,3%, đạt 119,72 triệu USD, chiếm 3,5%.
Xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường trong 11 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó các thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Lào tăng 570,6%, đạt 58,87 triệu USD; Indonesia tăng 279,6%, đạt 4,14 triệu USD; Hồng Kông tăng 221,6%, đạt 63,07 triệu USD; Italia tăng 120,8%, đạt 10,92 triệu USD.
Ngược lại, rau quả xuất khẩu sang một số thị trường sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Malaysia giảm 35,4%, đạt 28,25 triệu USD; U.A.E giảm 14,4%, đạt 31,5 triệu USD.
Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu rau quả sang EU
EU là một thị trường rất lớn của rau quả thế giới, nhưng xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU còn rất khiêm tốn. Vì vậy, Việt Nam đang có nhiều dư địa đẩy mạnh xuất khẩu rau quả sang khu vực này. Theo Tổ chức Hỗ trợ nhập khẩu từ các nước đang phát triển của EU (CBI), với dân số hơn 500 triệu người, EU chiếm 45% trị giá thương mại hàng rau quả toàn cầu. Trong 5 năm gần đây, EU tăng nhập khẩu trái cây có giá trị cao như bơ, xoài, khoai lang và chanh... do sản lượng rau quả ở khu vực này gần như không tăng.
Tổng giá trị nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng 38% trong 5 năm lên 18,2 tỷ euro vào năm 2018, lớn hơn đáng kể so với 3,1 tỷ euro nhập khẩu từ các nước phát triển ngoài EU (tăng 20% trong cùng kỳ). Nhâp khẩu trái cây tươi tăng hơn so với rau tươi, vì EU tự cung cấp nhiều rau hơn.
Việc nhập khẩu trái cây vào thị trường EU chủ yếu thông qua Hà Lan do Hà Lan được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU đối với các mặt hàng rau quả. Cụ thể, hơn 20% rau quả tươi do các nước đang phát triển cung cấp cho EU thông qua Hà Lan. Trị giá nhập khẩu rau quả tươi của Hà Lan từ các nước đang phát triển đã tăng 55% trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Từ cảng Rotterdam, điểm nhập cảnh chính, các thương nhân Hà Lan và quốc tế sẽ phân phối sản phẩm đến phần còn lại của EU.
Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam muốn xuất khẩu rau quả vào EU cần có kế hoạch nghiên cứu và tiếp cận các nhà nhập khẩu, các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ ở Hà Lan, để có thể xây dựng một chiến lược xuất khẩu vào Hà Lan và qua đó vào EU. Bên cạnh đó, Bỉ và Tây Ban Nha cũng là những nước nhập khẩu rau quả nhiệt đới và tái xuất sang những nước khác trong EU.
Về tiêu thụ, Đức là thị trường lớn nhất về rau quả tươi ở EU. Năm 2018, Đức đã nhập khẩu 9,2 triệu tấn rau quả, chiếm 16% tổng lượng nhập khẩu của EU. Trong đó, Đức đã nhập khẩu trực tiếp 2,4 triệu tấn rau quả tươi từ các nước đang phát triển.
Để xuất khẩu được rau quả tươi vào thị trường EU doanh nghiệp xuất khẩu cần chú ý: Phải tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm; tuân thủ xã hội, môi trường và kinh doanh. Doanh nghiệp có thể cập nhật danh sách đầy đủ các yêu cầu pháp lý tại cổng thông tin trợ giúp thương mại của EU (EU Trade Helpdesk).
Xuất khẩu rau quả 11 tháng đầu năm 2019
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 11/2019 | So với tháng 10/2019 (%) | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 301.726.305 | 1,51 | 3.414.102.324 | -3,06 |
Trung Quốc | 163.512.918 | -6,86 | 2.243.158.337 | -13,16 |
Mỹ | 13.068.768 | 3,36 | 137.684.045 | 9,25 |
Hàn Quốc | 12.555.428 | 6,46 | 119.724.384 | 14,25 |
Nhật Bản | 11.619.989 | 5,34 | 112.414.441 | 14,39 |
Hà Lan | 6.380.962 | 67,95 | 73.787.859 | 34,81 |
Đài Loan (TQ) | 5.750.230 | -33,34 | 63.760.142 | 69,49 |
Hồng Kông (TQ) | 7.134.767 | 8,35 | 63.072.683 | 221,63 |
Thái Lan | 13.168.184 | 31,29 | 61.711.558 | 46,95 |
Lào | 18.793.190 | 75,26 | 58.872.386 | 570,62 |
Australia | 3.488.963 | -16,66 | 38.704.546 | 3,59 |
U.A.E | 3.421.289 | 13,1 | 31.496.318 | -14,36 |
Nga | 3.892.719 | 2,59 | 30.685.064 | 11,21 |
Singapore | 2.640.459 | -1,23 | 29.760.724 | 13,53 |
Malaysia | 2.911.616 | 1,68 | 28.252.984 | -35,43 |
Pháp | 3.069.653 | 34,66 | 25.350.887 | 16,45 |
Canada | 2.397.650 | -18,66 | 23.163.276 | 14,49 |
Đức | 1.915.182 | 7,77 | 16.646.553 | 5,1 |
Saudi Arabia | 1.446.475 | 76,37 | 11.988.317 | |
Italia | 600.051 | -11,43 | 10.922.891 | 120,84 |
Ai Cập | | -100 | 9.719.547 | |
Anh | 774.492 | 12,63 | 7.709.329 | 36,33 |
Thụy Sỹ | 397.289 | 15,39 | 4.182.168 | |
Indonesia | 1.339.225 | 108,44 | 4.136.399 | 279,58 |
Kuwait | 281.541 | -29,05 | 3.365.006 | -0,3 |
Campuchia | 282.698 | 3,73 | 2.782.399 | 15,03 |
Na Uy | 278.941 | 13,45 | 2.623.323 | |
Ukraine | 83.159 | -25,4 | 1.020.292 | 1,62 |
Senegal | 26.425 | -71,95 | 750.454 | |
Nguồn: Theo Vinanet