Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường UAE trong tháng 11/2017 giảm so với tháng trước, giảm 19,67% tương ứng với 381,4 triệu USD, tính chung 11 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 4,7 tỷ USD, tăng 2,52% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường UAE thời gian này, chiếm 77,8% tổng kim ngạch, đạt 3,6 tỷ USD, tăng 2,76%. Đứng thứ hai là máy vi tính sản phẩm điện và linh kiện, đạt 271,8 triệu USD, tăng 5,92% kế đến là giày dép tăng 1,6% đạt 113,1 triệu USD.
Đối với nhóm hàng nông sản như hạt điều và gạo thì giá xuất bình quân sang thị trường UAE đều tăng trưởng so với cùng kỳ và đứng ở mức cao, cụ thể như hạt điều đạt 8204,60 USD/tấn, tăng 14,66%; gạo đạt 520,52 USD/tấn, tăng 0,24%.
Ngoài ra, nhóm hàng sắt thép mặc dù giá xuất bình quân tăng 9,93% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 841,58 USD/tấn, nhưng lượng và trị giá lại suy giảm, giảm lần lượt 56,695% và giảm 52,39% tương ứng với 10,4 nghìn tấn, trị giá 8,7 triệu USD.
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE đều tăng trưởng, chiếm 60% và nhóm hàng với kim ngạch giảm chiếm 40%.
Đặc biệt, trong 11 tháng đầu năm 2017 Việt Nam gia tăng xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải, phụ tùng và mặt hàng chè sang thị trường UAE. Trong đó nhóm hàng phương tiện vận tải có tốc độ tăng mạnh, tuy kim ngạch chỉ đạt 39,3 triệu USD nhưng tăng 189,39% và mặt hàng chè tăng 146,78% về lượng và tăng 129,79% về trị giá, tương ứng với 6,3 nghìn tấn, trị giá 9,5 triệu USD, giá xuất bình quan 1517,88 USD/tấn, giảm 6,88% so với cùng kỳ năm trước.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE
11 tháng đầu năm 2017
Nhóm/mặt hàng | 11 tháng năm 2017 | So sánh cùng kỳ năm 2016 |
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
Tổng | | 4.745.235.395 | | 2,52 |
Điện thoại các loại và linh kiện | | 3.692.842.612 | | 2,76 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | | 271.852.674 | | 5,92 |
Giày dép các loại | | 113.157.071 | | 1,6 |
Hàng dệt, may | | 81.156.355 | | -18,18 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | | 72.274.961 | | 11,15 |
Hạt tiêu | 12.686 | 60.516.995 | 2,87 | -33,48 |
Hàng thủy sản | | 41.741.733 | | -10,62 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | | 39.379.300 | | 189,39 |
Hàng rau quả | | 32.125.301 | | 57,42 |
Hạt điều | 3.341 | 27.411.576 | -1,97 | 12,41 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | | 26.008.048 | | 40,25 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | | 23.738.575 | | -26,23 |
Gạo | 37.063 | 19.291.882 | 8,04 | 8,3 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | | 13.591.916 | | -0,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo | | 10.761.057 | | -18,32 |
Chè | 6.315 | 9.585.420 | 146,78 | 129,79 |
Sắt thép các loại | 10.446 | 8.791.183 | -56,69 | -52,39 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | | 6.500.570 | | -83,86 |
Sản phẩm từ sắt thép | | 4.821.391 | | 9,88 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | | 3.488.243 | | 3,79 |
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: Theo Vinanet