Nga

Xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng đầu năm 2017 tăng hầu hết các nhóm hàng
Thứ Sáu /  10/03/2017
Nga là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này tăng trưởng từng năm. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong tháng 01/2017 đạt trị giá 133,82 triệu USD, tăng 19,1% so với tháng 12/2016 và tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2016.




Việt Nam xuất khẩu sang Nga những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện phương tiện vận tải và phụ tùng; các nhóm hàng nông sản…


Trong tháng đầu năm 2017, đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 62,84 triệu USD, chiếm 47,0% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 49,8% so với cùng kỳ năm ngoái.


Dệt may là nhóm hàng xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 12,15 triệu USD, tăng 81,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga.


Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong tháng đầu năm 2017 là nhóm hàng cà phê, đạt 7,95 triệu USD, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, 46,4% so với cùng năm 2016.


Nhìn chung, trong tháng đầu năm 2017, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nga hầu hết đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: hàng rau quả tăng 120,4%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 115,4%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 146,2%.


Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 77,8%; hạt điều giảm 40,5%; sản phẩm từ cao su giảm 37,4%..

 

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng 01 năm 2017


ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T01/2017

So T1/2017 với T12/2016 (% +/- KN)

T01/2016

So T01/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

133.825.482

19,1

114.148.085

17,2

Điện thoại các loại và linh kiện

62.840.857

88,1

41.949.055

49,8

Hàng dệt, may

12.150.367

9,1

6.698.267

81,4

Cà phê

7.950.220

-24,9

14.826.432

-46,4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

7.005.472

7,0

10.631.497

-34,1

Hàng thủy sản

6.858.184

-31,0

7.479.808

-8,3

Giày dép các loại

6.496.976

-41,0

7.048.292

-7,8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

4.128.484

24,5

2.265.387

82,2

Hàng rau quả

3.145.657

8,7

1.427.332

120,4

Xăng dầu các loại

2.282.548

94,5

1.024.000

122,9

Hạt điều

1.905.514

-42,8

3.199.864

-40,5

Chè

1.816.117

-25,0

1.818.750

-0,1

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.523.436

76,2

1.088.454

40,0

Sản phẩm từ chất dẻo

1.000.832

39,2

873.540

14,6

Hạt tiêu

980.063

86,9

899.477

9,0

Gỗ và sản phẩm gỗ

811.909

200,0

770.025

5,4

Cao su

697.289

-12,8

669.646

4,1

Gạo

530.425

-33,5

 

*

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

389.789

-23,7

180.979

115,4

Sắt thép các loại

351.190

-2,3

1.581.601

-77,8

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

338.151

-49,1

137.343

146,2

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

122.884

191,5

62.916

95,3

Sản phẩm từ cao su

104.803

-31,5

167.514

-37,4

Sản phẩm gốm, sứ

54.899

-44,6

68.577

-19,9

(Nguồn số liệu: TCHQ)


Nguồn: VietnamExport.com 
Tag: